Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay có vô vàn loại thuốc và người bệnh lại thường không nắm rõ hết các tác dụng phụ của thuốc mình đang dùng. Để hiểu rõ hơn về ưu, nhược điểm của từng nhóm thuốc điều trị đái tháo đường type 2, mời bạn cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của NT BacGiang.
Các nhóm thuốc phổ biến trong việc điều trị tiểu đường
Khá nhiều người mắc bệnh tiểu đường type 2 vẫn duy trì được mức đường huyết ổn định nhờ kiên trì tập luyện và kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh. Thế nhưng, một số trường hợp khác lại cần dùng đến thuốc hoặc liệu pháp insulin (5).
Việc quyết định sử dụng loại thuốc nào sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng nhất là chỉ số HbA1c (chỉ số gắn kết của đường trên tế bào hồng cầu) và tình trạng sức khỏe hiện tại của bệnh nhân. Theo đó, một số loại thuốc dùng trong điều trị đái tháo đường type 2 bao gồm các nhóm sau (5):
- Thuốc làm tăng độ nhạy cảm với insulin
- Thuốc gây tăng tiết insulin
- Thuốc có tác dụng làm chậm hấp thu chất béo và glucose từ ruột
- Insulin
Ưu, nhược điểm của từng nhóm thuốc tiểu đường
1. Thuốc làm tăng độ nhạy cảm với insulin
Nhóm này lại chia thành 4 nhóm nhỏ bao gồm:
♦ Metformin (Biguanide)
Metformin là thuốc chống tăng đường huyết thuộc nhóm biguanid và cũng là lựa chọn đầu tay dùng trong điều trị đái tháo đường không phụ thuộc vào insulin (type 2). Về cơ chế, metformin làm giảm quá trình tổng hợp glucose ở gan, đồng thời làm tăng độ nhạy của insulin với tế bào mô mỡ và cơ bắp (6).
- Ưu điểm: Rẻ tiền, không gây hạ đường huyết nếu dùng đơn lẻ, không làm thay đổi trọng lượng cơ thể, giảm hấp thu cholesterol xấu và triglyceride, phòng ngừa các rủi ro về tim mạch (7).
- Nhược điểm: Không dùng cho bệnh nhân suy thận (đặc biệt là người có mức lọc cầu thận GFR < 30ml/phút). Người bệnh có thể gặp một vài triệu chứng về tiêu hóa như chán ăn, khó tiêu, tiêu chảy… (7).
♦ Thiazolidinedione (TZD)
Thiazolidinedione (hay glitazone) là nhóm thuốc có hiệu quả làm giảm glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. TDZ bao gồm hai hoạt chất phổ biến là rosiglitazone và pioglitazone. Cả hai đều có vai trò làm tăng độ nhạy của cơ thể với insulin, hỗ trợ kiểm soát lượng đường huyết (8).
Ưu điểm: Tương tự như metformin và đặc biệt có thể phối hợp chung với các thuốc khác để tăng hiệu quả (9).
Nhược điểm: Gây hiện tượng sưng (phù) và làm tăng cân đột ngột (thường gặp ở nữ giới), suy giảm thị lực và tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư bàng quang, suy tim (9).
♦ Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1
Ngoài tăng khả năng nhạy cảm với insulin, nhóm đồng vận thụ thể GLP-1 còn có tác dụng làm tăng tiết insulin, hạn chế quá trình tân tạo glucose ở gan, đồng thời giảm cảm giác thèm ăn. Hoạt chất được dùng phổ biến trong nhóm là exenatide (10).
- Ưu điểm: Có thể dùng được cho bệnh nhân béo phì và trường hợp tăng đường huyết sau ăn, nguy cơ hạ đường huyết thấp, GLP-1 được chỉ định dùng chung với metformin khi thuốc này không còn hiệu quả nếu dùng một mình (11).
- Nhược điểm: Dễ gây đau bụng, buồn nôn khi mới sử dụng, chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận hoặc có tiền sử u tuyến giáp hoặc ung thư tuyến giáp. Trường hợp viêm tụy cấp cũng còn tránh mặc dù cần nhiều hơn nghiên cứu để chứng minh. Ngoài ra, thuốc phải sử dụng bằng đường tiêm (11).
♦ Thuốc tiểu đường ức chế men Dipeptidyl peptidase-4 (DDP-4)
Nhóm ức chế men DPP-4 còn được gọi là gliptin, bao gồm các hoạt chất như sitagliptin, vildagliptin, saxagliptin… Đây được xem là nhóm thuốc mới trong điều trị đái tháo đường type 2. Cơ chế tác dụng của thuốc làm tăng tiết insulin và giảm hình thành glucagon tại gan (12).
3 cách sơ cứu ngộ độc thực phẩm đơn giản bạn cần biết