Lồng ruột và những điều cần biết

Lồng ruột là nguyên nhân gây tắc nghẽn đường ruột phổ biến nhất ở trẻ nhỏ (dưới 3 tuổi). Không những thế, ta còn có thể bắt gặp tình trạng này ở người lớn. Và nếu không được điều trị, các biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng, sốc,… sẽ xuất hiện và đe dọa tính mạng. Vậy để bảo vệ mình và những người thân trong gia đình, chúng ta cần biết gì? Hãy cùng nhau đến với bài viết “Lồng ruột và những điều cần biết” để trả lời câu hỏi đó.

1. Lồng ruột là gì?

Lồng ruột xảy ra khi một đoạn ruột chui vào bên trong của một đoạn ruột khác gây ra tắc nghẽn. Nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn tới thiếu máu nuôi ruột và xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng như thủng ruột, nhiễm trùng huyết,…

Lồng ruột và những điều cần biết
Hình ảnh mô tả trực quan bệnh lý lồng ruột.

Khối lồng có thể bắt đầu ở bất cứ đâu trên suốt chiều dài của đường tiêu hóa (từ ruột non đến ruột già). Tuy nhiên vị trí thường thấy là ở chỗ giao nhau của của ruột non và ruột già.

2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh?

Một số yếu tố sau đây có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh, chúng bao gồm:

  • Độ tuổi: Lồng ruột thường biểu hiện ở trẻ em, đặc biệt là trong khoảng thời gian từ 6 đến 36 tháng tuổi. Chúng cũng là nguyên nhân phổ biến nhất gây tắc nghẽn đường ruột ở lứa tuổi này.
  • Giới tính: Nam giới dường như bị bệnh nhiều hơn nữ giới. Cứ 5 trường hợp mắc bệnh thì chúng ta có 3 trường hợp là nam, 2 trường hợp còn lại là nữ.
  • Tình trạng dinh dưỡng: Hầu hết lồng ruột xảy ra ở trẻ em khỏe mạnh và bụ bẫm.
  • Mùa: Bệnh có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào trong năm. Tuy nhiên, thường xảy ra vào các tháng mùa thu và mùa đông (khoảng thời gian thường liên quan đến nhiễm virus).
  • Bất thường bẩm sinh: như ruột không phát triển hoặc xoay không hoàn toàn làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Đã từng bị lồng ruột.
  • Có anh/chị/em ruột mắc bệnh.

3. Nguyên nhân lồng ruột

Tùy vào độ tuổi xảy ra lồng ruột mà các nguyên nhân thường gặp sẽ khác nhau.

3.1 Ở trẻ em

Đa phần lồng ruột ở lứa tuổi này không có nguyên nhân gây bệnh rõ ràng.

Với các hiểu biết hiện tại, một số yếu tố có thể liên quan đến sự hình thành khối lồng:   

  • Nhiễm virus: khoảng 30 phần trăm bệnh nhân trải qua một đợt bệnh do nhiễm virus (viêm đường hô hấp trên, viêm tai giữa,..) trước khi bị lồng ruột. Quá trình nhiễm virus này có thể đã kích thích làm phì đại mô bạch huyết trong đường ruột, đóng vai trò như một “điểm nút” để tạo ra khối lồng.
  • Nhiễm trùng đường ruột khác: nếu có liên quan, hầu hết các trường hợp sẽ xảy ra trong vòng một tháng đầu tiên sau khi bị viêm ruột do vi khuẩn (Salmonella, E.coli, Shigella…).

>>> Xem thêm bài viết: Lồng ruột ở trẻ em: Những dấu hiệu cha mẹ cần nhận biết sớm

3.2 Ở người lớn

Ở người lớn, lồng ruột thường là hậu quả của một bệnh lý tiềm ẩn. Chúng có thể là:

  • Túi thừa.
  • Polyp.
  • Khối u.
  • Khối máu tụ.
  • Bệnh Crohn – tình trạng viêm và hình thành các mô xơ-sẹo ở những bệnh nhân này cũng đóng vai trò nhất định trong cơ chế sinh bệnh của khối lồng.

Khối lồng cũng có thể xuất hiện sau phẫu thuật cắt dạ dày hoặc các phẫu thuật khác trên đường tiêu hóa (đặc biệt với phương pháp mổ hở). Tuy nhiên, trường hợp này thường ít khi xảy ra. Thêm một điều đáng mừng là chúng thường có thể tự cải thiện mà không cần phải can thiệp điều trị.

4. Lồng ruột có biểu hiện gì?

Bệnh thường bắt đầu một cách đột ngột (thường là một tuần sau khi bị các bệnh do nhiễm virus) với các biểu hiện như:

  • Đau bụng: là triệu chứng chính của bệnh. Đau từng cơn, thường kéo dài 10 đến 15 phút (hoặc lâu hơn), sau đó là các khoảng thời gian từ 20 đến 30 phút không đau. Trong cơn đau, trẻ quấy khóc dữ dội và co đầu gối ép sát vào ngực (để giảm đau). Nếu tình trạng này kéo dài, trẻ có thể trở nên mệt mỏi và đờ đẫn.
Lồng ruột và những điều cần biết
Đau bụng là một trong những triệu chứng chính của bệnh lồng ruột.
  • Đi tiêu phân có nhầy máu: phân của người bệnh được miêu tả bao gồm 3 thành phần, bao gồm phân trộn lẫn với máu và chất nhầy – tương tự như máu cá.
  • Nôn.
  • Khối gồ ở bụng.
  • Tiêu chảy. Tham khảo: Một số thuốc dùng cho tiêu chảy cấp
  • Sốt.

5. Biến chứng

Sự tắc nghẽn gây ra bởi khối lồng có thể làm cắt đứt nguồn cung cấp máu nuôi ruột. Nếu không được điều trị, theo thời gian, thành ruột sẽ bị hoại tử (chết) và gây ra các biến chứng nghiêm trọng như:

Do đó, cần hết sức cẩn trọng trước các triệu chứng gợi ý mức độ nghiêm trọng của bệnh như:

  • Da lạnh, ẩm ướt với màu sắc nhợt nhạt hoặc xanh xao.
  • Mạch đập yếu và nhanh.
  • Hơi thở bất thường (có thể chậm và nông hoặc rất nhanh)
  • Lo lắng hoặc kích động.
  • Đờ đẫn, lơ mơ.

Nếu có bất cứ dấu hiệu nghi ngờ nào, cần nhanh chóng đưa người bệnh đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

6. Chẩn đoán

Chiến lược tối ưu để chẩn đoán và điều trị phụ thuộc vào mức độ nghi ngờ xảy ra lồng ruột là nhiều hay ít thông qua quá trình thăm khám lâm sàng tỉ mỉ. 

Bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện thêm các xét nghiệm hình ảnh học để xác nhận chẩn đoán, với điều kiện là chúng không trì hoãn đáng kể việc điều trị dứt điểm. Các phương tiện này bao gồm: 

  • Siêu âm: Là phương pháp được lựa chọn để chẩn đoán lồng ruột khá phổ biến hiện nay. Phương pháp này có thể giúp xác định sự hiện diện của khối lồng, đồng thời quan sát được nguyên nhân gây bệnh trong một số trường hợp. Ngoài ra, hình ảnh trên siêu âm còn giúp bác sĩ đánh giá được các biến chứng của bệnh cũng như khả năng tháo lồng thành công là nhiều hay ít, từ đó đưa ra chiến lược thích hợp.
Lồng ruột và những điều cần biết
Siêu âm bụng chẩn đoán bệnh lý lồng ruột.
  • X-quang đại tràng có thuốc cản quang: Thường được sử dụng khi không có siêu âm. Có giá trị trong chẩn đoán bệnh khi xuất hiện các hình ảnh đặc trưng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt như trẻ đi tiêu máu ồ ạt hay có dấu hiệu của viêm phúc mạc, phương pháp này không thể được thực hiện.
  • X-quang bụng không sửa soạn: Là xét nghiệm đầu tiên để đánh giá tình trạng chung của trẻ. Tuy nhiên, nó ít có giá trị trong chẩn đoán và một kết quả X-quang bụng không sửa soạn bình thường không thể loại trừ được khả năng trẻ bị lồng ruột. Mục đích chính là để loại trừ biến chứng thủng ruột (nếu có) vì sẽ cần phải phẫu thuật.

>>> Xem thêm: X-quang: Lâu đời nhưng có lỗi thời?

7. Điều trị

Ngay khi có được chẩn đoán chính xác, trẻ sẽ nhanh chóng trải qua một số biện pháp chăm sóc ban đầu như:

  • Truyền dịch qua đường truyền tĩnh mạch.
  • Đặt ống thông từ mũi vào dạ dày để làm giảm áp lực và dẫn dịch ra ngoài.
  • Sử dụng kháng sinh đề phòng hoặc điều trị nhiễm trùng (nếu cần thiết).

Đồng thời, một số xét nghiệm chuẩn bị cho phẫu thuật như xét nghiệm nhóm máu, điện giải,… cũng sẽ được thực hiện phòng trường hợp phương pháp điều trị không mổ thất bại.

Điều trị triệt để sau đó sẽ được thực hiện sớm nhất có thể với hai phương pháp chính là:

  • Tháo lồng không mổ.
  • Phẫu thuật.

8. Tháo lồng không mổ

Đây là phương pháp điều trị được lựa chọn chủ yếu ở trẻ nhũ nhi (trẻ <1 tuổi) với tình trạng lâm sàng ổn định và không có biến chứng.

Tháo lồng không mổ có thể thực hiện bằng cách:

  • Bơm hơi.
  • Bơm nước muối sinh lý hoặc baryt qua ống thông hậu môn vào đại tràng.

Gần đây thì phương pháp tháo lồng bằng baryt ít được sử dụng hơn do có nguy cơ tiềm tàng gây ra biến chứng viêm phúc mạc. Tháo lồng bằng áp lực thủy tĩnh hay tháo lồng bằng hơi đều được chấp nhận trong điều trị với tỉ lệ thành công và tỉ lệ xuất hiện biến chứng tương đương nhau. Quyết định lựa chọn phương pháp nào tùy theo kinh nghiệm của bác sĩ và điều kiện của cơ sở y tế.

Chăm sóc sau tháo lồng

Sau khi tháo lồng thành công, trẻ sẽ cần nằm viện từ 12 – 48h tùy tình trạng chung của bệnh nhi. Trong thời gian này, nếu trẻ không có nôn ói thì có thể bắt đầu cho uống nước đường trở lại và chuyển sang cho uống sữa khi trẻ vẫn tiếp tục ổn định. Tuy nhiên, trường hợp trẻ có nôn ói thì cần phải nhịn ăn uống hoàn toàn và truyền dịch.

Cần lưu ý rằng tỉ lệ lồng ruột tái phát sau điều trị không mổ là tương đối cao, có thể lên đến 20% (cứ 5 trẻ thì có 1 trẻ tái phát). Cha mẹ cần cẩn thận theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ. Nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào của lồng ruột trở lại, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế chuyên khoa để được chăm sóc và điều trị.

9. Phẫu thuật

Phẫu thuật điều trị được sử dụng trong một số các trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như:

  • Trẻ có tình trạng lâm sàng không ổn định hay có sốc.
  • Có các biến chứng viêm phúc mạc hoặc thủng ruột.
  • Điều trị không mổ thất bại.
  • Lồng ruột tái phát thường xuyên (trên 3 lần).
  • Trẻ < 2 tháng tuổi hoặc > 2 tuổi.

Phẫu thuật có thể là nội soi hay mổ mở tùy từng trường hợp cụ thể, để:

  • Tháo lồng (nếu đoạn ruột lồng vẫn còn đủ máu nuôi).
  • Khâu lỗ thủng đại tràng khi có biến chứng thủng ruột.
  • Cắt khối lồng hoại tử.
  • Xử trí “điểm nút” gây ra lồng.

10. Biến chứng của điều trị

10.1 Tháo lồng không mổ

Thủng ruột là biến chứng nặng có thể xảy ra trong lúc tháo lồng nhưng hiếm gặp. Tỉ lệ này là < 1%. nhưng sẽ tăng lên cao hơn trong các trường hợp:

  • Sử dụng áp lực cao để tháo lồng.
  • Trẻ < 6 tháng tuổi.
  • Thời gian khởi bệnh kéo dài (> 36 giờ).

10.2 Phẫu thuật

Nhìn chung, người bệnh có thể gặp các biến chứng của phẫu thuật như nhiễm trùng vết mổ, bục vết mổ, tắc ruột do dính (nếu có và thường xảy ra trong vòng 2 năm đầu sau mổ)… Tỉ lệ xảy ra các biến chứng này sẽ tăng cao hơn ở những người bệnh trải qua phương pháp mổ mở hoặc có cắt ruột.   

Lồng ruột là một trong những nguyên nhân gây tắc ruột phổ biến ở trẻ em, đặc biệt là độ tuổi từ 6 – 36 tháng tuổi. Bệnh thường biểu hiện với những cơn đau bụng dữ dội, nôn ói và đi tiêu có nhầy, máu. Siêu âm bụng là công cụ đầu tiên và chủ yếu để chẩn đoán lồng ruột.

Tháo lồng là phương pháp điều trị chủ yếu ở trẻ nhũ nhi. Nếu thất bại, trẻ sẽ cần được phẫu thuật. Hãy chia sẻ để mọi người cùng biết bạn nhé!

Bác sĩ Nguyễn Hồ Thanh An

Ý kiến

Hãy là người đầu tiên
bình luận trong bài

Tin tức mới nhất

Hình ảnh tin tức 9 cách điều trị đi tiểu ra máu ở phụ nữ tại nhà an toàn, hiệu quả
Phụ nữ đi tiểu ra máu có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý nghiêm trọng. Do đó, điều quan trọng là cần tìm ra nguyên nhân chính xác và kịp thời áp dụng
Hình ảnh tin tức Bệnh tiểu đường nguy hiểm như thế nào?
Tiểu đường là một căn bệnh mạn tính và ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới. Bệnh ảnh hưởng đến hàng triệu người, có thể gây ra nhiều biến
Hình ảnh tin tức Phụ nữ đột nhiên ăn nhiều: Giải mã 9 nguyên nhân thường gặp
Bạn nhận ra gần đây mình có xu hướng ăn nhiều hơn bình thường nhưng nhu cầu ăn tăng lên thường không phải là do cơn đói. Bạn băn khoăn không biết phụ
Hình ảnh tin tức Viêm phổi do vi khuẩn tụ cầu là gì? Biểu hiện, nguyên nhân và điều trị
Vi khuẩn tụ cầu là tác nhân gây tử vong hàng đầu trong số các nguyên nhân gây viêm phổi mắc phải tại cộng đồng. Theo thống kê, tỷ lệ tử vong do viêm
Hình ảnh tin tức Làm thế nào ổn định tâm lý sau khi đã đẩy lùi ung thư vú giai đoạn sớm?
Người bệnh ung thư vú có thể gặp phải các vấn đề tâm lý vì một số lý do như không chắc chắn về hiệu quả điều trị, các triệu chứng thực thể, sợ tái