Diaprid là thuốc gì? Công dụng, cách dùng và lưu ý khi dùng

Diaprid là thuốc gì? Thuốc có thành phần, công dụng như thế nào và cần lưu ý gì khi sử dụng thuốc? Mọi thắc mắc của bạn sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây của Dược sĩ Trần Việt Linh. Mời bạn cùng tìm hiểu nhé.

Hoạt chất: Glimepirid.

Thuốc chứa thành phần tương tự: Flodilan, Amaryl, Glimegim.

Diaprid là thuốc gì?

Diaprid là thuốc trị đái tháo đường dạng uống của Công ty cổ phần Pymepharco. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, quy cách đóng gói hộp 2 vỉ x 15 viên.

Thuốc có 2 loại gồm Diaprid 2 và Diaprid 4 chỉ khác nhau ở nồng độ hoạt chất.

Diaprid
Thuốc trị đái tháo đường dạng uống Diaprid 4

Thành phần và công dụng của thành phần

1. Thành phần

Mỗi viên nén Diaprid chứa:

  • Glimepirid: 2 hoặc 4 mg.
  • Tá dược vừa đủ.

2. Công dụng của thành phần2

Glimepirid là thuốc chống đái tháo đường type 2 thuộc nhóm sulfonylurea. Glimepirid có tác dụng chủ yếu là kích thích tế bào beta tuyến tuỵ giải phóng insulin, do đó thuốc chỉ có tác dụng khi tuyến tuỵ còn hoạt động hay còn khả năng giải phóng insulin. Glimepirid sẽ làm hạ glucose huyết ở cả người đái tháo đường và người khoẻ mạnh không đái tháo đường. Khi dùng dài ngày, glimepirid còn giúp tăng cường sự nhạy cảm của các mô ngoại vi với insulin và giảm sản xuất glucose ở gan, góp phần đáng kể vào tác dụng hạ glucose huyết của thuốc. Thuốc có tác dụng hiệp đồng với insulin và metformin.

Tác dụng của thuốc Diaprid

Thuốc được chỉ định trong đái tháo đường type 2 không phụ thuộc insulin ở người lớn, khi mà nồng độ đường huyết không thể kiểm soát được bằng các biện pháp như tập thể dục, chế độ ăn kiêng và giảm cân đơn thuần.1

Diaprid
Diaprid được chỉ định trong điều trị đái tháo đường type 2 (Diabetes type 2)

Cách dùng và liều dùng thuốc Diaprid

1. Cách dùng1

Dùng bằng đường uống, vào ngay trước hay trong bữa ăn sáng hoặc bữa ăn trưa. Uống nguyên viên, không được bẻ đôi hay nhai viên thuốc.

2. Liều dùng cho từng đối tượng1

  • Khởi đầu với 1 mg x 1 lần/ngày. Nếu chưa kiểm soát được glucose huyết, tăng liều thêm 1 mg/ngày sau mỗi 1 – 2 tuần cho đến khi kiểm soát được glucose huyết.
  • Liều tối đa của glimepirid là 8 mg/ngày. Thông thường, người bệnh đáp ứng với liều 1 – 4 mg/ngày, ít khi phải dùng đến liều 6  – 8 mg/ngày.
  • Liều cao hơn 4 mg/ngày chỉ có hiệu quả tốt ở một số trường hợp đặc biệt.
  • Nếu sau khi dùng liều khởi đầu 1 mg mà bệnh nhân đã có hiện tượng hạ glucose huyết thì người bệnh có thể chỉ cần điều trị bằng chế độ ăn uống và luyện tập.
  • Khi bệnh được kiểm soát, mức đường huyết ổn định và độ nhạy cảm với insulin được cải thiện thì nhu cầu glimepirid của bệnh nhân có thể giảm sau khi điều trị một thời gian.

Trường hợp cần phải điều chỉnh liều

Phải điều chỉnh liều glimepirid trong các trường hợp sau để tránh bị hạ đường huyết:

  • Cân nặng của bệnh nhân thay đổi.
  • Sinh hoạt của bệnh nhân thay đổi.
  • Có kết hợp với thuốc hoặc yếu tố khác có thể làm tăng hoặc giảm đường huyết.

Suy giảm chức năng gan, thận

Trong trường hợp này, dùng liều ban đầu 1 mg/lần/ngày. Tăng liều nếu nồng độ đường huyết lúc đói vẫn cao.

Nếu CrCl dưới 22 ml/phút, thường chỉ dùng 1 mg/lần/ngày, không cần phải tăng liều. Đối với tình trạng suy giảm chức năng gan thì vẫn chưa được nghiên cứu. Nếu bệnh nhân bị suy thận hoặc suy gan nặng, phải chuyển sang sử dụng insulin.

Chuyển từ thuốc trị đái tháo đường khác sang glimepirid

Khởi đầu bằng liều 1 mg/lần/ngày rồi tăng liều dần như trên dù bệnh nhân đã dùng tới liều tối đa của thuốc trị đái tháo đường mà trước đây đã dùng. Nếu thuốc dùng trước đó có thời gian tác dụng kéo dài hoặc có tương tác cộng hợp với glimepirid, bệnh nhân cần phải nghỉ thuốc một thời gian tuỳ theo loại thuốc dùng trước đó.

Phối hợp thuốc với metformin hoặc glitazon

Phối hợp glimepirid với metformin hoặc glitazon khi dùng glimepirid đơn độc nhưng không kiểm soát được đường huyết nữa. Cần điều chỉnh liều bắt đầu từ liều thấp của mỗi thuốc, sau đó tăng dần cho đến khi kiểm soát được nồng độ đường huyết. Khi phối hợp các thuốc chung với nhau, nguy cơ tụt đường huyết liên quan đến glimepirid vẫn tiếp tục và có thể tăng lên.

Dùng phối hợp thuốc với insulin

Khi dùng đơn độc liều glimepirid đến 8 mg/ngày mà vẫn không kiểm soát được đường huyết thì bệnh nhân có thể phối hợp thêm insulin. Bắt đầu từ insulin liều thấp và tăng dần lên đến khi kiểm soát được đường huyết. Khi tình trạng ổn định, cần theo dõi kết quả phối hợp thuốc bằng cách theo dõi nồng độ glucose huyết hằng ngày.

Tác dụng không mong muốn của thuốc

Khi sử dụng Diaprid, bệnh nhân có thể gặp phải một số phản ứng bất lợi như sau:1

  • Thường gặp: hoa mắt, nhức đầu, chóng mặt; buồn nôn và nôn, đau bụng, tiêu chảy, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị; rối loạn thị giác tạm thời khi bắt đầu dùng thuốc do có sự thay đổi về mức glucose huyết.
  • Ít gặp: mẩn đỏ, mày đay ngứa, phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng.
  • Hiếm gặp: tăng enzym gan, vàng da, suy giảm chức năng gan; giảm tiểu cầu nhẹ hoặc nặng, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết; viêm mạch máu dị ứng; da mẫn cảm với ánh sáng.

Tác dụng không mong muốn quan trọng nhất, cần lưu ý của thuốc là hạ glucose máu.

Tương tác thuốc

Glimepirid được chuyển hoá ở gan bởi enzym cytochrome P450 (CYP2C9). Chuyển hoá của thuốc sẽ bị ảnh hướng khi phối hợp với chất cảm ứng hoặc ức chế CYP2C9. Một số thuốc gây tương tác cần chú ý:1

  • Tăng tác dụng hạ đường huyết: phenylbutazon, azapropazon, oxyphenbutazon, insulin và các thuốc chống đái tháo đường dạng uống, ciprofloxacin, các salicylat và acid para-aminosalicylic, một số thuốc kháng viêm không steroid, thuốc chống đông coumarin, fibrat, fluoxetin, IMAO, miconazol, fluconazol,…
  • Giảm tác dụng hạ đường huyết: estrogen, các thuốc lợi tiểu thải muối và lợi tiểu thiazid, các thuốc giống hormon tuyến giáp, glucocorticoid, adrenaline và các thuốc giống thần kinh giao cảm, phenytoin, glucagon, barbituric, rifampicin, acetazolamid,…
  • Làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ đường huyết: thuốc đối kháng thụ thể histamin H2, thuốc chẹn beta, clonidin, guanethidin, reserpin, rượu,…

Đối tượng chống chỉ định dùng Diaprid

Không sử dụng Diaprid đối với các đối tượng sau:1 2 

  • Đái tháo đường type 1 (đái tháo đường phụ thuộc insulin).
  • Suy gan hoặc suy thận nặng.
  • Nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
  • Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với các sulfonylurea khác.
  • Nhiễm khuẩn nặng, chấn thương nặng hoặc phẫu thuật lớn.
  • Có thai hoặc dự định mang thai.
  • Phụ nữ đang cho con bú.
  • Tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường.
  • Trường hợp mắc bệnh cấp tính.

1. Phụ nữ có thai và mẹ cho con bú có sử dụng được Diaprid?

  • Thời kỳ mang thai: Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Người đang dùng glimepirid nếu có thai phải báo ngay cho bác sĩ để chuyển sang dùng insulin.
  • Thời kỳ cho con bú: Glimepirid vào được sữa mẹ. Do đó, chống chỉ định dùng glimepirid ở đối tượng này. Nếu bắt buộc phải dùng thuốc thì phải ngưng cho con bú.
Diaprid
Phụ nữ mang thai không được dùng glimepirid mà phải thông báo với bác sĩ để chuyển sang dùng insulin

2. Thận trọng khi dùng Diaprid

Bệnh nhân cần được hướng dẫn đầy đủ về bản chất của căn bệnh đái tháo đường cũng như cách phát hiện và phòng ngừa biến chứng.

Glimepirid có thể gây hạ glucose huyết, đối tượng xảy ra tình trạng này phổ biến ở người cao tuổi, suy gan, suy thận. Ngoài ra, dùng thuốc quá liều, ăn uống thất thường, bỏ bữa, tập luyện nặng nhọc kéo dài, uống rượu cũng có thể gây hạ glucose huyết.

Bệnh nhân dù đang ổn định với chế độ điều trị bằng glimepirid cũng có thể trở nên không kiểm soát được glucose huyết khi bị stress (chấn thương, nhiễm khuẩn sốt cao, phẫu thuật). Lúc đó có thể cần phải phối hợp insulin với glimepirid hoặc dùng insulin đơn độc để thay thế cho glimepirid.

Thận trọng với người bệnh thiếu hụt men G6PD.

Xử lý khi quá liều

1. Triệu chứng

Quá liều glimepirid dẫn đến cơn tụt đường huyết với biểu hiện: nhức đầu, run rẩy, người mệt lả, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, huyết áp tăng, nhịp tim nhanh, hồi hộp, bứt rứt, loạn nhịp tim, tức ngực, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm phản ứng, giảm linh hoạt, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, chóng mặt, liệt nhẹ, rối loạn tri giác, trầm cảm, ngủ gà, lú lẫn, mất tri giác, hôn mê. Khi hôn mê, bệnh nhân thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ đường huyết nặng có thể giống một cơn đột quỵ. Có thể đến 24 giờ sau khi dùng thuốc, triệu chứng mới xuất hiện.

2. Xử trí

  • Trường hợp nhẹ: Cho bệnh nhân uống ngay 20 – 30 g glucose hoặc đường trắng hoà vào một cốc nước và theo dõi đường huyết. Cứ sau mỗi 15 phút lại cho bệnh nhân uống một lần cho đến khi đường huyết trở về bình thường.
  • Trường hợp nặng: Khi người bệnh hôn mê hoặc không uống được, đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế để được xử trí kịp thời.

Trường hợp quên liều Diaprid

Nếu quên một liều thuốc, hãy dùng thuốc ngay sau khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu liều bị quên gần với liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và dùng thuốc tiếp tục như lịch trình. Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù liều.

Lưu ý gì khi sử dụng

  • Đây là thuốc kê đơn, chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
  • Hạn dùng của thuốc là 36 tháng, không dùng thuốc đã hết hạn sử dụng.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Cách bảo quản

Bảo quản nơi khô, mát (dưới 30°C), tránh ánh sáng. Để xa tầm tay của trẻ em.

Diaprid giá bao nhiêu?

Trên thị trường, Diaprid có giá khoảng:

  • 50.000 VNĐ/hộp đối với Diaprid 2.
  • 80.000 VNĐ/hộp đối với Diaprid 4.

Lưu ý rằng đây chỉ là giá tham khảo, giá của sản phẩm còn phụ thuộc vào cơ sở bán và phân phối thuốc.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Diaprid. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về sản phẩm, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn nhé!