Vậy, việc chẩn đoán bệnh ung thư dạ dày và cách chữa trị như thế nào? Mời bạn cùng NT BacGiang tìm hiểu và khám phá trong bài viết ngay sau đây nhé!
Chẩn đoán và xác định giai đoạn ung thư dạ dày
Chẩn đoán và xác định giai đoạn ung thư giúp bác sĩ chỉ định được phương pháp điều trị ung thư dạ dày nào tốt nhất cho bệnh nhân. Các xét nghiệm và phương pháp được sử dụng để chẩn đoán và xác định giai đoạn ung thư dạ dày bao gồm:
- Nội soi dạ dày bằng ống soi mềm: Phương pháp này kết hợp với sinh thiết là biện pháp quan trọng trong chẩn đoán ung thư dạ dày. Nội soi cho biết vị trí và tính chất của khối u. Nhờ các tiến bộ như nội soi phóng đại, nội soi ánh sáng xanh, nội soi kết hợp với phương pháp nhuộm màu để chỉ điểm vùng cần bấm sinh thiết, cho độ chính xác cao, phát hiện các tổn thương khi còn rất nhỏ, từ đó giúp bác sĩ chẩn đoán sớm ung thư dạ dày.
- Siêu âm nội soi: Siêu âm nội soi giúp bác sĩ xác định mức độ xâm nhập của khối u vào các lớp của thành dạ dày và tổ chức xung quanh. Phương pháp này chính xác hơn các kỹ thuật khác, nhất là với khối u ở giai đoạn sớm. Ngoài ra, siêu âm nội soi còn giúp đánh giá tình trạng di căn hạch, phát hiện các tổn thương thứ phát, dịch ổ bụng.
- Nội soi ổ bụng: Giúp xác định chính xác tình trạng xâm lấn của khối u vào các cơ quan lân cận hoặc tình trạng di căn vào các cơ quan trong ổ bụng như gan, phúc mạc. Phương pháp này cũng giúp bác sĩ đánh giá chính xác giai đoạn bệnh, tránh việc phải mở bụng thăm dò trong một số trường hợp bệnh lan rộng không phẫu thuật được.
- Xét nghiệm hình ảnh: Các xét nghiệm hình ảnh dùng để chẩn đoán ung thư dạ dày có thể bao gồm chụp CT scan (cắt lớp vi tính), chụp X-quang và chụp PET để đánh giá sự xâm lấn của khối u, cũng như sự di căn của chúng vào các cơ quan khác. Ngoài ra, xét nghiệm hình ảnh còn được sử dụng để theo dõi điều trị và phát hiện bệnh tái phát.
- Các chất chỉ điểm ung thư: Kháng nguyên ung thư bào thai (CEA) tăng trong khoảng ⅓ các trường hợp ung thư dạ dày. Khi kết hợp với các chất chỉ điểm khác như CA 19-9, CA 72-4 có giá trị trong theo dõi sau điều trị ung thư dạ dày và tiên lượng bệnh.
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu để đo chức năng của các cơ quan nhằm xác định xem liệu các cơ quan khác trong cơ thể, chẳng hạn như gan, thận có bị ảnh hưởng bởi ung thư hay không. Hơn nữa, còn đánh giá tổng trạng chung của bệnh nhân, tình trạng thiếu máu, rối loạn điện giải,… để có hướng điều trị và chăm sóc kế tiếp.
Các phương pháp điều trị ung thư dạ dày
Việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư dạ dày phụ thuộc vào vị trí và giai đoạn bệnh. Bác sĩ cũng sẽ xem xét tuổi tác và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân để lên kế hoạch điều trị sao cho phù hợp.
Các cách chữa ung thư dạ dày phổ biến bao gồm:
Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp đóng vai trò quan trọng và chủ đạo trong điều trị ung thư dạ dày. Phẫu thuật có vai trò điều trị triệt căn trong giai đoạn sớm, là phương pháp chính trong giai đoạn còn phẫu thuật được và là biện pháp điều trị triệu chứng ở giai đoạn muộn.
Các loại phẫu thuật được sử dụng cho bệnh nhân bị ung thư dạ dày bao gồm:
- Cắt u qua nội soi: Khi ung thư dạ dày chỉ mới ở giai đoạn đầu, các khối ung thư rất nhỏ (< 2cm), thể biệt hóa tốt và không có loét, giới hạn ở lớp niêm mạc hoặc cơ niêm mạc bên trong dạ dày thì có thể được loại bỏ thông qua nội soi. Các phương pháp để loại bỏ khối u từ niêm mạc bên trong của dạ dày bao gồm: nội soi cắt bỏ niêm mạc (EMR – Endoscopic mucosal resection) và nội soi cắt hạ niêm mạc (ESD – Endoscopic submucosal dissection). Sau khi điều trị bằng phương pháp này, bệnh nhân nên được theo dõi bằng nội soi định kỳ 2 tháng/lần. Những trường hợp nghi ngờ vẫn còn tổn thương cần cân nhắc cắt dạ dày triệt căn.
- Phẫu thuật cắt dạ dày: Phương pháp này bao gồm cắt toàn bộ dạ dày hoặc cắt gần toàn bộ dạ dày và được chỉ định khi khối u xâm lấn từ lớp dưới niêm của dạ dày trở đi. Kèm theo đó, bác sĩ sẽ tiến hành vét hạch để đảm bảo nguyên tắc triệt căn trong phẫu thuật. Phẫu thuật có thể tiến hành thông qua mổ mở hoặc mổ nội soi. Ngoài ra, phẫu thuật còn dùng để điều trị biến chứng chảy máu hay tắc ruột trong giai đoạn muộn.
Phẫu thuật cắt dạ dày là một cuộc đại phẫu và mang đến nhiều biến chứng nghiêm trọng. Sau mổ, bệnh nhân chỉ có thể tiêu thụ một lượng nhỏ thức ăn mỗi lần và phải ăn nhiều lần trong ngày. Một biến chứng phổ biến sau khi cắt dạ dày là hội chứng Dumping, bệnh nhân có thể bị chuột rút, buồn nôn, chóng mặt, tiêu chảy sau khi ăn,… Điều này xảy ra do thức ăn đi vào ruột non quá nhanh. Hãy trao đổi với bác sĩ về những biến chứng này để có hướng xử trí thích hợp, tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày.
Ngâm chân cho bà bầu: 4 cách làm nước ngâm chân và lưu ý cần nhớ