Bệnh bạch tạng: Nguyên nhân và điều trị

Bệnh bạch tạng được biểu hiện qua sự thay đổi về sắc tố da, tóc và mắt ở người trở nên nhạt màu hoặc không màu (trắng bạch). Ở châu Phi, bệnh bạch tạng hiện diện ở 1 trong số 5.000 – 15.000 người. Ở châu Âu và Hoa Kỳ, tỉ lệ người bạch tạng xấp xỉ 1/17.000 – 20.000. Số liệu trên cho thấy bệnh bạch tạng có thể xuất hiện ở bất kỳ ai. Tỉ lệ mắc phải thay đổi theo thời điểm và vùng địa lý.

Bệnh thường ảnh hưởng đồng đều cả giới tính nam và nữ cũng như tất cả các nhóm dân tộc. Vì vậy, nếu bạn hoặc một người thân mắc nhóm bệnh này, hãy giúp họ biết rằng họ không đơn độc. Vẫn có nhiều người trên thế giới đang chung sống với căn bệnh này.

Bệnh bạch tạng: Nguyên nhân và điều trị
Bạch tạng ở trẻ Châu Phi

Bệnh bạch tạng là gì?

Bệnh bạch tạng liên quan đến sự rối loạn về hoạt động, gây suy giảm sản xuất hoặc mất hoàn toàn việc sản sinh sắc tố melanin trong cơ thể. Có nhiều phân loại khác nhau từ mức độ nghiêm trọng đến nhẹ. 

Bệnh bạch tạng: Nguyên nhân và điều trị
Bệnh không chỉ gây ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn gây ra những tổn thương tinh thần

Thường đặc trưng bởi làn da trắng, tóc có màu sáng, phát sinh các vấn đề về mắt, cụ thể là:

Da: do rối loạn sắc tố, những người bị bạch tạng có thể có màu da khác nhau, từ màu trắng sang màu nâu và họ cũng có thể có làm da giống với cha mẹ hoặc chị em ruột không bị bệnh bạch tạng. Ngoài ra, trên da của người bệnh bạch tạng còn xuất hiện tàn nhang, nối ruồi (có hoặc không có sắc tố – nốt ruồi mà không có sắc tố thường màu hồng) hoặc đốm có tàn nhang lớn. Bệnh nhân bị mắc phải bệnh bạch tạng thường không có khả năng bị sạm da.

Tóc: do rối loạn sắc tố, những người bị bạch tạng có thể có màu tóc khác nhau, từ rất trắng đến nâu. Lúc trẻ, màu tóc của họ cũng có thể là màu đen.

Bệnh bạch tạng: Nguyên nhân và điều trị
Hầu hết người bị bạch tạng có màu mắt và màu tóc nhạt hơn so với những người cùng huyết thống

Màu mắt: do rối loạn sắc tố, những người bị bạch tạng có thể có màu mắt khác nhau, từ màu xanh nhạt đến nâu và có thể thay đổi theo tuổi tác.

Tầm nhìn: các dấu hiệu và triệu chứng của bạch tạng liên quan đến chức năng của mắt bao gồm: mắt cử động qua lại liên hồi (rung giật nhãn cầu), hai mắt không thể nhìn cùng một hướng khác, cận thị hoặc viễn thị, nhạy cảm với ánh sáng hoặc nhãn cầu có độ cong bất thường gây mờ mắt.

Nguyên nhân

Bạch tạng xảy ra do có đột biến ở các gene quy định sắc tố da, được truyền từ thế hệ cha mẹ sang con cái và tiếp diễn. Một người mặc bệnh bạch tạng khi sinh con có nguy cơ con cái cũng mắc bạch tạng. Bệnh bạch tạng không lây nhiễm do tiếp xúc. 

Tùy thuộc vào đột biến, việc sản xuất melanin sẽ chậm lại hoặc ngừng hoàn toàn. Mỗi loại bạch tạng sẽ có nguyên nhân liên quan đến mỗi một đột biến xảy ra trên các đoạn gene khác nhau. Các loại bệnh bạch tạng bao gồm:

Bạch tạng mắt da (Oculocutaneous Albinism – OCA)

Bạch tạng mắt da OCA ảnh hưởng đến da, tóc và mắt. Có rất nhiều dạng bệnh bạch tạng mắt da như OCA1, OCA2, OCA3, OCA4.

OCA1: Có nguyên nhân là do các khuyết tật của enzym tyrosinase. Có 2 chủng phụ của OCA1:

  • OCA1a: Những người bị OCA1a thường không có melanin – sắc tố làm da, mắt và tóc có màu. Người bị OCA1a thường có tóc trắng, da rất nhợt nhạt và mắt sáng màu.
  • OCA1b: Người bị OCA1b thường có thể sản xuất ra một chút melanin, do đó họ có tóc, da và mắt sáng màu. Màu sắc của các cơ quan này có thể đậm lên theo tuổi.

OCA2: Ít nguy hiểm hơn OCA1. Các bất thường về gen OCA2 làm cho cơ thể giảm sản xuất ra melanin. Người bị OCA2 thường sinh ra với màu tóc và da sáng. Tóc có thể có màu vàng, bạch kim hoặc nâu sáng. OCA2 thường phổ biến nhất ở người tiểu vùng Sahara châu Phi, người Mỹ gốc Phi và người Mỹ bản địa.

Bệnh bạch tạng: Nguyên nhân và điều trị
Người bạch tạng có màu da nhạt nên rất dễ bị bỏng nắng và ung thư da

OCA3: Là một khiếm khuyết ở gen TYRP1 và thường ảnh hưởng đến người có da tối màu, thường là người Nam Phi da đen. Những người bị OCA3 thường có da màu nâu đỏ, tóc đỏ và mắt màu hạt dẻ hoặc màu nâu.

OCA4: Là do những bất thường của protein SLC45A2 gây ra. OCA4 là kết quả của việc sản xuất ra một lượng rất ít melanin và là dạng bệnh thường gặp ở những người có nguồn gốc Đông Á. Người bị OCA4 có các triệu chứng giống như những người bị OCA2.

Bạch tạng mắt (Ocular Albinism – OA)

Bạch tạng mắt là hậu quả của việc đột biến nhiễm sắc thể X và thường xuất hiện ở nam giới. Loại bạch tạng này thường ảnh hưởng đến mắt. Người bị bạch tạng mắt sẽ có màu da, tóc và một số bất thường ở mắt.

Hội chứng Hermansky – Pudlak (HPS)

HPS là một dạng hiếm gặp của bệnh bạch tạng, gây ra do các khiếm khuyết của 1 trong số 8 gen. Triệu chứng của HPS cũng giống như triệu chứng của OCA, và đi kèm với các rối loạn về phổi, ruột và rối loạn chảy máu.

Hội chứng Chediak – Higashi

Hội chứng Chediak – Higashi là một dạng hiếm gặp khác của bệnh bạch tạng, là hậu quả những bất thường của gen LYST. Triệu chứng của hội chứng Chediak – Higashi cũng giống như OCA nhưng sẽ không ảnh hưởng đến toàn bộ các vùng da. Tóc của người mắc hội chứng Chediak – Higashi thường có màu nâu hoặc vàng ánh kim. Da sẽ có màu trắng kem hoặc hơi xám. Họ cũng sẽ có những khiếm khuyết trong tế bào bạch cầu. Do đó, nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cũng tăng lên.

Bệnh bạch tạng: Nguyên nhân và điều trị
Bệnh bạch tạng có tính di truyền, tiếp nối từ đời này sang đời khác

Hội chứng Griscelli (GS)

GS là một rối loạn gen vô cùng hiếm gặp, nguyên nhân là do bất thường của 1 trong 3 gen. Từ năm 1978 đến nay, cả thế giới chỉ có khoảng 60 trường hợp mắc GS. GS thường xảy ra cùng với bạch tạng (nhưng không ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể), các vấn đề về miễn dịch và thần kinh. GS thường gây ra tử vong trong 10 năm đầu đời.

Tuy nhiên, với bạch tạng da và mắt, nếu cha hoặc mẹ mang gene bệnh bạch tạng thì trẻ có 25% nguy cơ bị di truyền, 50% khả năng mang gene bệnh trong người và 25% nguy cơ sinh ra thế hệ sau mắc bệnh bạch tạng.

Biến chứng cần lưu ý ở người bệnh bạch tạng

Thiếu melanin sẽ gây ra mất sắc tố tự nhiên của da, dẫn đến việc da mất đi sự bảo vệ tự nhiên khỏi tia cực tím từ ánh nắng mặt trời.

  • Ánh sáng mặt trời có khả năng gây tổn thương cho da dễ dàng hơn ở người bạch tạng. Do đó, nguy cơ cháy nắng và ung thư da sẽ tăng lên.
  • Võng mạc hoặc khu vực nhạy cảm với ánh sáng ở phía sau mắt sẽ bị tổn thương do ánh sáng không được lọc qua mống mắt vì thiếu đi sắc tố bình thường.
  • Đột biến gene cũng có thể khiến dây thần kinh thị giác trong mắt bị rối loạn chức năng do chúng phát triển không bình thường.
  • Những người mắc hội chứng HPS có khả năng bị bệnh phổi hoặc chảy máu khó đông.

Điều trị bệnh bạch tạng

Vì nguyên nhân bệnh bạch tạng là do di truyền nên không có cách để chữa trị căn bệnh này. Người bệnh chỉ có thể điều trị tập trung để giảm nhẹ các triệu chứng và theo dõi những thay đổi trên cơ thể, ngăn cho các biến chứng nghiêm trọng xảy ra.

Bạn có thể đối phó với bệnh bạch tạng bằng các biện pháp dưới đây:

  • Đeo kính thuốc bảo vệ mắt.
  • Sử dụng kính đen để hạn chế tác động từ ánh nắng mặt trời.
  • Khám mắt định kỳ.
  • Theo dõi làn da và mặc quần áo che phủ, bảo vệ da khỏi tia UV.
  • Áp dụng kem chống nắng có chỉ số chống nắng (SPF) ít nhất là 30 hằng ngày.

Phẫu thuật cơ mắt có thể giúp giảm thiểu chứng rung giật nhãn cầu. Các thủ thuật giúp giảm lác mắt cũng khiến người bệnh ít bị chú ý hơn hơn nhưng phương pháp không giúp cải thiện thị lực. Mức độ thành công trong việc giảm các triệu chứng sẽ khác nhau tùy vào từng cá nhân.

Bệnh bạch tạng không tiến triển xấu đi theo tuổi tác. Một đứa trẻ bị bạch tạng vẫn có khả năng phát triển và học tập, cũng như làm việc như những người bình thường khác. Nhưng khi những biến chứng trở nên nặng nề, hãy tham vấn ý kiến từ bác sĩ.

>> Bệnh tạng và bạch biến khác nhau như thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết sau: Bạch tạng và bạch biến: Đâu là sự khác biệt nào giữa hai chứng bệnh?

Ý kiến

Hãy là người đầu tiên
bình luận trong bài

Tin tức mới nhất

Hình ảnh tin tức Làm thế nào ổn định tâm lý sau khi đã đẩy lùi ung thư vú giai đoạn sớm?
Người bệnh ung thư vú có thể gặp phải các vấn đề tâm lý vì một số lý do như không chắc chắn về hiệu quả điều trị, các triệu chứng thực thể, sợ tái
Hình ảnh tin tức 4 lưu ý người bệnh cần biết sau điều trị ung thư vú giai đoạn sớm
Ung thư vú là loại ung thư có tỉ lệ mắc cao nhất và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trong các bệnh ung thư ở phụ nữ trên toàn cầu. Theo
Hình ảnh tin tức Giải đáp nhanh băn khoăn về cách “thích ứng” với những thay đổi của cơ thể và lịch thăm khám sau điều trị ung thư vú
Sau khi kết thúc thời gian điều trị, người bệnh ung thư vú sẽ dần quay lại với cuộc sống thường ngày. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian hồi phục sau
Hình ảnh tin tức Mẹ sau sinh mổ bao lâu thì ăn uống bình thường?
Việc có một chế độ dinh dưỡng cân bằng và lành mạnh đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phục hồi cho phụ nữ sau sinh, nhất là các mẹ sinh mổ.
Hình ảnh tin tức Khi quan hệ nam và nữ ai dễ hưng phấn, thỏa mãn hơn? Khám phá cảm giác khi “yêu” của hai phái
Thông thường, trong những “cuộc yêu”, phái mạnh thường đóng vai trò là người chủ động. Chính vì vậy mà nhiều người thắc mắc khi quan hệ nam và nữ ai